Top 10 Công ty uy tín ngành Nông nghiệp Công nghệ cao năm 2024

11/07/2024

Chuyên mục:

Ngày 11/07/2024, Công ty cổ phần Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) chính thức công bố danh sách Top 10 Công ty uy tín ngành Nông nghiệp Công nghệ cao năm 2024. Đây là hoạt động thường niên do Vietnam Report nghiên cứu và công bố từ năm 2012, mở rộng ra nhiều ngành kinh tế trọng điểm trong đó có ngành Nông nghiệp Công nghệ cao nhằm ghi nhận và tôn vinh những hạt nhân tạo sự đột phá trong cuộc cách mạng công nghệ cao của ngành Nông nghiệp quốc gia.

Top 10 Công ty uy tín ngành Nông nghiệp Công nghệ cao được xây dựng dựa trên nguyên tắc khoa học và khách quan. Các doanh nghiệp được đánh giá, xếp hạng dựa trên 3 tiêu chí chính: (1) Năng lực tài chính thể hiện trên báo cáo tài chính năm gần nhất; (2) Uy tín truyền thông được đánh giá bằng phương pháp Media Coding - mã hóa các bài viết về doanh nghiệp trên các kênh truyền thông có ảnh hưởng; (3) Khảo sát đối tượng nghiên cứu và các bên liên quan được thực hiện cập nhật đến tháng 07/2024.

Danh sách: Top 10 Công ty uy tín ngành Nông nghiệp Công nghệ cao năm 2024

Nguồn: Vietnam Report, Top 10 Công ty uy tín ngành Nông nghiệp Công nghệ cao năm 2024

Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng bậc nhất của nước ta, ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ nhất đến sự ổn định và phát triển của đất nước, góp phần nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Năm 2023, tăng trưởng GDP toàn ngành nông nghiệp đạt 3,83%, cao nhất trong nhiều năm gần đây, đóng góp lớn vào mức tăng trưởng 5,05% của nền kinh tế. Trong 6 tháng đầu năm 2024, hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản có nhiều điểm sáng, là yếu tố quan trọng tạo ra tăng trưởng 3,38% của toàn ngành và khẳng định vai trò nền tảng của nền kinh tế. Định hướng đến năm 2050, Việt Nam trở thành một trong những nước có nền nông nghiệp hàng đầu thế giới với ngành công nghiệp chế biến nông sản hiện đại, hiệu quả, thân thiện với môi trường.

Tuy nhiên, phải thừa nhận rằng nền nông nghiệp trong nước còn khá nhiều vấn đề bất cập, điển hình là phương thức quảng canh, quản trị theo hình thái tiểu nông nên rủi ro cao và hiệu quả thấp, giá trị gia tăng của nông sản hàng hóa còn thấp, tiêu tốn nhiều nguồn lực, ứng dụng khoa học - công nghệ và cơ giới hóa thấp, sức cạnh tranh thấp; thậm chí, ở một số lĩnh vực, đi sau so với thế giới khá xa. Để ngành nông nghiệp của Việt Nam có thể “cất cánh” và bắt kịp với thế giới, điều quan trọng là phải thay đổi tư duy, chuyển đổi phương thức truyền thống sang các phương thức hiện đại, nói cách khác, cần phải thúc đẩy Nông nghiệp Công nghệ cao (NNCNC).

Gần 90% số doanh nghiệp và chuyên gia trong ngành tham gia khảo sát của Vietnam Report cập nhật đến tháng 7/2024 cho rằng NNCNC giúp tăng năng suất cây trồng và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên như nước, phân bón… Khoảng 78% cho biết NNCNC giúp họ quản lý sâu bệnh tốt hơn và giảm chi phí lao động. Trong khi đó, 67% nhận thấy rõ những tác động của nông nghiệp tới môi trường đã giảm rõ rệt và 56% ghi nhận chất lượng cây trồng cải thiện đáng kể.

Hình 1: Top 6 lợi ích chính của nông nghiệp công nghệ cao

Nguồn: Vietnam Report, Khảo sát Doanh nghiệp và chuyên gia ngành Nông nghiệp, cập nhật đến tháng 07/2024

Như vậy, có thể hiểu đơn giản NNCNC là một nền nông nghiệp ứng dụng hợp lý những công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng nông sản. Trong bối cảnh hiện nay, NNCNC đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực cho dân số toàn cầu đang gia tăng nhanh chóng, tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên, giảm thiểu lãng phí và tác động tiêu cực đến môi trường. Ngoài ra, NNCNC còn góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường quốc tế, mở rộng cơ hội xuất khẩu. NNCNC còn tạo ra nhiều việc làm mới và thúc đẩy phát triển kinh tế, đặc biệt ở các vùng nông thôn. Đây là giải pháp quan trọng để ứng phó với biến đổi khí hậu, giúp ngành nông nghiệp phát triển bền vững và hiệu quả trong tương lai.

Theo đánh giá của các doanh nghiệp và chuyên gia trong ngành, là nước đi lên từ nông nghiệp, Việt Nam có nhiều lợi thế để phát triển NNCNC. Trong đó, lợi thế lớn nhất chính là nguồn đất đai rộng lớn và màu mỡ. Diện tích đất nông nghiệp tính đến 31/12/2022 là hơn 28 triệu ha, chiếm 84,5% tổng diện tích đất tự nhiên cả nước. Những khu vực chiếm tỷ trọng đất nông nghiệp lớn cùng với tỷ lệ màu mỡ cao như đồng bằng sông Hồng, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long vốn đã trở thành những vựa nông sản lớn ghi dấu Việt Nam trên trường quốc tế.

Hình 2: Top 4 lợi thế lớn nhất khi phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam

Nguồn: Vietnam Report, Khảo sát Doanh nghiệp và chuyên gia ngành Nông nghiệp, cập nhật đến tháng 07/2024

Nhu cầu ngày càng tăng về nông sản chất lượng cao đang tạo ra áp lực lớn nhưng cũng đồng thời mang đến cơ hội cho phát triển NNCNC. Người tiêu dùng hiện nay không chỉ quan tâm đến giá cả mà còn đặc biệt chú trọng đến chất lượng, an toàn thực phẩm và tính bền vững của sản phẩm. Để đáp ứng nhu cầu này, việc áp dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp trở nên cần thiết. Các phương pháp hiện đại như hệ thống tưới tiêu tự động, nhà kính, thủy canh và công nghệ sinh học giúp cải thiện năng suất, chất lượng và độ an toàn của nông sản. Nông sản chất lượng cao không chỉ đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng mà còn nâng cao giá trị gia tăng, từ đó tăng thu nhập cho nông dân và doanh nghiệp. Ngoài ra, thị trường xuất khẩu cũng đòi hỏi nông sản chất lượng cao để đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe từ các nước nhập khẩu. Việc ứng dụng công nghệ cao giúp nông sản Việt Nam cạnh tranh tốt hơn trên thị trường quốc tế, mở rộng thị trường tiêu thụ và nâng cao uy tín.

85,7% số doanh nghiệp và chuyên gia tham gia khảo sát của Vietnam Report cho rằng mức độ ứng dụng thực hành NNCNC tại Việt Nam hiện mới dừng ở mức đang phát triển. Một số công nghệ và kỹ thuật nổi bật bao gồm:

(1) Phát triển ứng dụng di động và nền tảng kỹ thuật số để kết nối nông dân với thị trường và thông tin là một bước tiến quan trọng. Các ứng dụng này cung cấp cho nông dân dữ liệu thời gian thực về giá cả, thời tiết, và kỹ thuật canh tác hiện đại; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch trực tuyến, giảm thiểu chi phí trung gian và tiếp cận trực tiếp đến người tiêu dùng. Nhờ đó, nông dân nâng cao năng suất, tối ưu hóa quy trình sản xuất và tăng thu nhập, đồng thời thúc đẩy sự minh bạch và hiệu quả trong ngành nông nghiệp.

(2) Tăng cường đầu tư vào máy bay không người lái (drones) trong nông nghiệp để phun thuốc, theo dõi cây trồng mang lại nhiều lợi ích quan trọng. Drones giúp phun thuốc bảo vệ thực vật một cách chính xác, giảm lượng hóa chất sử dụng và bảo vệ môi trường. Drones cũng hỗ trợ theo dõi tình trạng cây trồng, phát hiện sớm sâu bệnh và thiếu hụt dinh dưỡng, từ đó đưa ra biện pháp kịp thời. Ngoài ra, drones cung cấp dữ liệu chính xác về địa hình, độ ẩm và nhiệt độ, giúp tối ưu hóa quá trình canh tác và tăng năng suất. Đầu tư vào drones là bước tiến quan trọng để hiện đại hóa và nâng cao hiệu quả ngành nông nghiệp.

(3) Tăng cường sử dụng các cảm biến cơ bản và công cụ thu thập dữ liệu để theo dõi tình trạng sức khỏe cây trồng và môi trường một cách hiệu quả. Các cảm biến đo lường độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng và dinh dưỡng của đất cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho nông dân. Việc này cho phép phát hiện sớm các vấn đề về sức khỏe cây trồng và điều chỉnh phương pháp canh tác phù hợp, tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên. Đồng thời, thu thập dữ liệu môi trường giúp bảo vệ hệ sinh thái và phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

(4) Phát triển các giải pháp công nghệ cao phù hợp với địa phương và giá cả phải chăng cho các trang trại vừa và nhỏ. Các công nghệ này, như hệ thống tưới tiêu thông minh, cảm biến theo dõi đất và cây trồng, giúp nâng cao năng suất và chất lượng nông sản. Khi các giải pháp này đi cùng với giá cả phải chăng đảm bảo nông dân có thể tiếp cận và áp dụng dễ dàng, từ đó tối ưu hóa quy trình sản xuất và giảm chi phí. Sự phù hợp với điều kiện địa phương giúp các trang trại tận dụng tốt nhất nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

(5) Mối quan tâm ngày càng tăng đối với canh tác theo chiều dọc và nông nghiệp có môi trường được kiểm soát đối với cây trồng có giá trị cao. Canh tác theo chiều dọc cho phép trồng nhiều tầng, tối ưu hóa diện tích đất sử dụng. Nông nghiệp có môi trường được kiểm soát, như nhà kính và hệ thống thủy canh, giúp quản lý điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, và ánh sáng một cách chính xác, đảm bảo năng suất cao và chất lượng sản phẩm. Những phương pháp này giảm thiểu tác động môi trường và phù hợp với xu hướng phát triển nông nghiệp bền vững.

(6) Các dự án thí điểm và trang trại thể hiện tiềm năng của nhiều giải pháp công nghệ cao. Những trang trại này áp dụng các công nghệ tiên tiến như hệ thống tưới tiêu thông minh, cảm biến môi trường, và máy bay không người lái để cải thiện năng suất và chất lượng nông sản. Kết quả thực tế từ các dự án này giúp nông dân thấy rõ hiệu quả và lợi ích của công nghệ, thúc đẩy việc nhân rộng mô hình. Đồng thời, chúng cung cấp dữ liệu quý báu để tối ưu hóa và điều chỉnh các giải pháp công nghệ, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế.

Hình 3: Ứng dụng xu hướng nông nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam

Nguồn: Vietnam Report, Khảo sát Doanh nghiệp và chuyên gia ngành Nông nghiệp, cập nhật đến tháng 07/2024

Dẫu vậy, NNCNC của Việt Nam vẫn còn khá tụt hậu so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Cụ thể, nông dân là lực lượng đông đảo trong xã hội, chiếm hơn 1/3 dân số cả nước nhưng số lượng doanh nghiệp còn hạn chế. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, cả nước hiện có khoảng 290 doanh nghiệp nông nghiệp đang ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất; khoảng 690 vùng sản xuất nông nghiệp, trong đó có trên 70% đạt tiêu chí vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; có gần 2.000 hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao. Khảo sát của Vietnam Report chỉ ra những thách thức hàng đầu cản trở ứng dụng NNCNC như Sở hữu đất đai manh mún và thách thức từ việc cho thuê đất; các hạn chế về tiếp cận công nghệ, vốn cũng như kiến thức.

Hình 4: Top 6 thách thức khi áp dụng nông nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam

Nguồn: Vietnam Report, Khảo sát Doanh nghiệp và chuyên gia ngành Nông nghiệp, cập nhật đến tháng 07/2024

Sở hữu đất đai manh mún là một vấn đề lớn tại Việt Nam, đặc biệt là trong ngành nông nghiệp. Điều này có nghĩa là nhiều hộ gia đình chỉ sở hữu các mảnh đất nhỏ, rời rạc, không đủ diện tích để canh tác quy mô lớn. Hậu quả của sự manh mún này là việc sản xuất không hiệu quả, khó ứng dụng công nghệ cao và khó khăn trong việc quản lý. Nông dân phải tốn nhiều chi phí và công sức hơn cho cùng một đơn vị sản phẩm so với canh tác trên diện tích lớn. Thêm vào đó, thách thức từ việc cho thuê đất cũng đáng kể. Thị trường cho thuê đất ở Việt Nam chưa phát triển hoàn thiện, với nhiều hạn chế về pháp lý và quyền lợi của các bên liên quan. Nông dân thường gặp khó khăn trong việc tìm kiếm hợp đồng cho thuê đất dài hạn, ổn định và an toàn về pháp lý. Điều này dẫn đến khó khăn trong việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng và công nghệ, vì họ không chắc chắn về quyền sử dụng đất trong tương lai. Điều đáng mừng là Luật Đất đai (sửa đổi) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025 tới đây sẽ có tác động rất lớn đến việc tích tụ đất nông nghiệp, thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã và nông dân phát triển kinh tế. Nhiều chuyên gia đánh giá, đây thực sự là cuộc “cách mạng” về đất nông nghiệp, mang tính đột phá, kỳ vọng nhiều thay đổi trong thời gian tới.

Phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức về tiếp cận công nghệ, vốn và kiến thức. Đầu tiên, khả năng tiếp cận công nghệ của nông dân còn hạn chế do chi phí đầu tư ban đầu cao. Các thiết bị hiện đại như hệ thống cảm biến, máy bay không người lái (drones), và các công nghệ IoT đòi hỏi một lượng vốn đáng kể mà nhiều nông dân không đủ khả năng chi trả. Vấn đề về vốn cũng là một rào cản lớn. Các trang trại nhỏ và vừa thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn tài chính cần thiết để đầu tư vào công nghệ cao. Hệ thống tín dụng nông thôn chưa phát triển đồng bộ, và các thủ tục vay vốn còn phức tạp, khiến nhiều nông dân e ngại khi phải đối mặt với rủi ro tài chính. Cuối cùng, kiến thức và kỹ năng về công nghệ cao của nông dân còn hạn chế. Nhiều nông dân chưa được đào tạo đầy đủ về cách sử dụng và vận hành các thiết bị công nghệ, cũng như thiếu thông tin về lợi ích mà các công nghệ này mang lại. Điều này làm giảm hiệu quả và khả năng áp dụng rộng rãi của các giải pháp công nghệ cao trong nông nghiệp.

Có thể thấy, NNCNC đang mở ra những cơ hội mới cho ngành nông nghiệp Việt Nam, giúp tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm thiểu tác động môi trường. Tuy nhiên, để các giải pháp này thực sự hiệu quả, cần có sự hỗ trợ từ chính phủ và các tổ chức liên quan trong việc cung cấp thông tin, đào tạo và tài chính cho nông dân. Trong khi đó, chia sẻ với Vietnam Report, các doanh nghiệp cho biết nguồn thông tin liên quan đến NNCNC mà họ tiếp cận được hiện nay chủ yếu đến từ (1) Các chương trình của Chính phủ; (2) Hội chợ, triển lãm nông nghiệp; và (3) Các nhà cung cấp trong ngành. Các nguồn thông tin khác còn rất hạn chế.

Kết quả phân tích truyền thông của Vietnam Report cho thấy, so với các ngành hàng khác, lượng thông tin về các doanh nghiệp NNCNC còn khá khiêm tốn và có sự phân hóa rất rõ. Trong số những doanh nghiệp thu hút lượng thông tin nhiều nhất trên truyền thông, chỉ có HAGL và Lộc Trời có tỷ lệ tin mã hóa trên 10%, những doanh nghiệp còn lại tỷ lệ đều dưới 10%. Các doanh nghiệp trong ngành cũng chưa thực sự chủ động trong hoạt động truyền thông khi lượng thông tin có nguồn từ phía doanh nghiệp chỉ chiếm 19,8% tổng số tin tức mã hóa. Điểm sáng là có đến 42,9% số doanh nghiệp trong nghiên cứu đạt được ngưỡng hiệu quả về đa dạng thông tin với lượng thông tin bao phủ đạt 10/24 nhóm chủ đề và 64,3% số doanh nghiệp đạt được ngưỡng “an toàn” thông tin khi tỷ lệ chênh lệch thông tin tích cực và tiêu cực so với tổng lượng thông tin được mã hóa ở mức 10%. Điều này cho thấy thông tin NNCNC có sự ràng buộc, gắn kết của nhiều bên liên quan, phản ánh đa dạng thông tin từ nhiều khía cạnh của nền kinh tế - xã hội, ghi nhận kịp thời những hiệu quả tích cực từ cuộc cách mạng công nghệ trong ngành nông nghiệp Việt Nam hiện nay.

Hình 5: Một số điểm nhấn từ hoạt động truyền thông của doanh nghiệp ngành nông nghiệp công nghệ cao

Nguồn: Vietnam Report, Dữ liệu Media Coding ngành Nông nghiệp Công nghệ cao từ tháng 05/2023 đến tháng 04/2024

Như đã phân tích ở trên, để tiếp tục phát triển NNCNC một cách bền vững và hiệu quả, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan như Chính phủ, doanh nghiệp, viện nghiên cứu và nông dân trong việc thúc đẩy nghiên cứu, đào tạo và ứng dụng công nghệ. Khảo sát của Vietnam Report chỉ ra 6 nhóm giải pháp cần ưu tiên.

Hình 6: Top 6 giải pháp hỗ trợ tốt nhất cho nông nghiệp công nghệ cao

Nguồn: Vietnam Report, Khảo sát Doanh nghiệp và chuyên gia ngành Nông nghiệp, cập nhật đến tháng 07/2024

Xây dựng các chính sách và quy định thuận lợi là yếu tố then chốt để hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam. Thực tế đã có dự án nông nghiệp công nghệ cao dù được thành lập nhiều năm nhưng vẫn chưa thể đưa vào hoạt động do các vướng mắc về cơ chế, chưa phân biệt được đó là nông nghiệp, công nghiệp hay công nghệ.

Trước hết, Chính phủ cần thúc đẩy cải cách đất đai để tạo điều kiện cho việc tích tụ đất đai, giúp nông dân mở rộng quy mô canh tác và ứng dụng công nghệ hiện đại. Điều này bao gồm việc đơn giản hóa thủ tục pháp lý và bảo đảm quyền sử dụng đất dài hạn cho nông dân. Thứ hai, cần thiết lập các chương trình hỗ trợ tài chính, bao gồm các khoản vay ưu đãi, quỹ đầu tư và các gói tài trợ dành riêng cho nông nghiệp công nghệ cao. Điều này giúp nông dân tiếp cận được nguồn vốn cần thiết để đầu tư vào các thiết bị và công nghệ mới. Chính phủ cũng nên đầu tư vào việc đào tạo và nâng cao năng lực cho nông dân thông qua các chương trình giáo dục, hội thảo và các khóa học chuyên sâu về công nghệ cao trong nông nghiệp. Đồng thời, cần khuyến khích hợp tác công tư (PPP) và thúc đẩy mối liên kết giữa các doanh nghiệp, viện nghiên cứu và nông dân để chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm. Cuối cùng, việc xây dựng một hệ thống thông tin và dữ liệu minh bạch, dễ tiếp cận sẽ giúp nông dân nắm bắt kịp thời các thông tin về thị trường, kỹ thuật canh tác và các chính sách hỗ trợ từ chính phủ. Những chính sách và quy định thuận lợi này sẽ tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của nông nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam.

Với sự phát triển không ngừng của công nghệ, nông nghiệp Việt Nam hứa hẹn sẽ tiếp tục tiến xa hơn trên con đường hiện đại hóa và bền vững.

Bảng xếp hạng Top 10 Công ty uy tín ngành Nông nghiệp Công nghệ cao năm 2024 là kết quả nghiên cứu độc lập và khách quan của Vietnam Report dựa trên phương pháp Media Coding (mã hóa dữ liệu báo chí) trên truyền thông, kết hợp nghiên cứu chuyên sâu các ngành trọng điểm, có tiềm năng tăng trưởng cao như: Bất động sản - Xây dựng, Bảo hiểm, Dược, Công nghệ, Thực phẩm - Đồ uống, Bán lẻ, Du lịch, Logistics...

Phương pháp nghiên cứu phân tích truyền thông để đánh giá uy tín của các công ty dựa trên học thuyết Agenda Setting của 2 giáo sư Maxwell McCombs và Donald L. Shaw về sự ảnh hưởng, tác động của truyền thông đại chúng đến cộng đồng và xã hội, được Vietnam Report và các đối tác hiện thực hóa và áp dụng từ năm 2012. Theo đó, Vietnam Report đã sử dụng phương pháp Branch Coding (đánh giá hình ảnh của công ty trên truyền thông) để tiến hành phân tích uy tín của các doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam.

Vietnam Report tiến hành mã hóa (coding) các bài báo viết về các doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao được đăng tải trên các trang báo có ảnh hưởng tại Việt Nam trong thời gian từ tháng 05/2023 đến tháng 04/2024. Các bài báo được phân tích và đánh giá ở cấp độ câu chuyện (story - level) về 24 khía cạnh hoạt động cụ thể của các công ty từ sản phẩm, kết quả kinh doanh, thị trường... tới các hoạt động và uy tín của lãnh đạo công ty. Các thông tin được lựa chọn để mã hóa (coding) dựa trên 2 nguyên tắc cơ bản: Tên công ty xuất hiện ngay trên tiêu đề của bài báo, hoặc tin tức về công ty được đề cập tối thiểu chiếm 5 dòng trong bài báo, đây được gọi là ngưỡng nhận thức - khi thông tin được đánh giá là có giá trị phân tích. Các thông tin được đánh giá ở các cấp độ: Trung lập; Tích cực; Khá tích cực; Không rõ ràng; Khá tiêu cực; Tiêu cực.

Những nhận định trong thông cáo mang tính tổng quát và tham khảo cho các ngân hàng, đối tác; không phải nhận định cá nhân và không phục vụ mục đích hay nhu cầu của bất cứ nhà đầu tư cụ thể nào. Do đó, các bên liên quan nên cân nhắc kỹ tính phù hợp của các thông tin trên trước khi sử dụng để đưa ra quyết định đầu tư và hoàn toàn chịu trách nhiệm trong việc sử dụng các thông tin đó.

Lễ công bố Top 10 Công ty uy tín ngành Nông nghiệp Công nghệ cao năm 2024 dự kiến được tổ chức vào tháng 08 năm 2024 tại TP. Hà Nội.

 Vietnam Report