Ngày 16/3/2023, Công ty Cổ phần Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) phối hợp cùng Báo VietNamNet công bố Bảng xếp hạng FAST500 - Top 500 Doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam năm 2023.
Bảng xếp hạng Top 500 Doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam (FAST500) đã bước sang năm thứ 13 trên chặng đường tìm kiếm, ghi nhận và tôn vinh những thành tích xứng đáng của các doanh nghiệp đạt hiệu quả tốt trong kinh doanh, dựa trên tiêu chí chính là tốc độ tăng trưởng kép (CAGR) về doanh thu. Bên cạnh đó, các tiêu chí như tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, lợi nhuận trước thuế và uy tín doanh nghiệp trên truyền thông… cũng được sử dụng như yếu tố bổ trợ để xác định quy mô cũng như vị thế của doanh nghiệp trong ngành hoạt động.
Danh sách Top 10 của Bảng xếp hạng FAST500 năm 2023
Nguồn: Bảng xếp hạng FAST500, thực hiện bởi Vietnam Report - Tháng 3/2023
Thông tin chi tiết về danh sách và thứ hạng của các doanh nghiệp được đăng tải trên website: www.fast500.vn.
Cũng trong khuôn khổ công bố Bảng xếp hạng FAST500 năm 2023, Vietnam Report tiến hành khảo sát các doanh nghiệp nhằm phác họa bức tranh tăng trưởng toàn cảnh của doanh nghiệp Việt Nam, những yếu tố quan trọng nhất đóng góp cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp trong năm qua và những định hướng hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian tới.
Góc nhìn từ FAST500: Doanh nghiệp kiên cường vươn lên giữa biến động
CAGR trung bình của Top 500 Doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam giai đoạn 2018-2021 đạt 24,6%, trong đó, khu vực Tư nhân đạt 25,5%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đạt 22,2% và khu vực Nhà nước đạt 17,7%. Có thể thấy tốc độ tăng trưởng doanh thu kép của các doanh nghiệp FAST500 đã được cải thiện so với giai đoạn 2017-2020, tuy nhiên vẫn thấp hơn đáng kể so với các giai đoạn trước đó. Đáng chú ý, năm nay, khu vực Tư nhân vươn lên dẫn đầu về CAGR và có mức tăng so với giai đoạn trước lớn nhất (+2,3%), phản ánh khả năng phục hồi và sức bật mạnh mẽ của khối doanh nghiệp tư nhân – động lực tăng trưởng chính của nền kinh tế Việt Nam.
Hình 1: CAGR trung bình theo khu vực kinh tế của BXH FAST500
Nguồn: Thống kê từ Bảng xếp hạng FAST500 từ năm 2019 đến nay, thực hiện bởi Vietnam Report
Theo kết quả khảo sát của Vietnam Report, 81,3% số doanh nghiệp cho biết vẫn giữ vững được đà tăng trưởng doanh thu trong năm 2022. Khoảng 70,0% số doanh nghiệp ghi nhận lợi nhuận tăng lên so với năm trước, đặc biệt, hơn một nửa trong số đó đạt mức tăng trưởng lợi nhuận cao trên 75%. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng lên của doanh thu và lợi nhuận trong giai đoạn 2021-2022 đều thấp hơn so với giai đoạn 2020-2021 (Hình 2). Kết quả khảo sát còn cho thấy tỷ lệ các doanh nghiệp có doanh thu và lợi nhuận ổn định trong giai đoạn 2021-2022 cao hơn so với giai đoạn 2020-2021. So với kế hoạch đề ra, tỷ lệ doanh nghiệp có doanh thu và lợi nhuận trong năm 2022 vượt kế hoạch đều thấp hơn so với năm 2021 trong khi tỷ lệ doanh nghiệp chưa đạt kế hoạch lại cao hơn (Hình 3).
Hình 2: Biến động một số chỉ tiêu kinh doanh của doanh nghiệp FAST500 so với năm trước
Nguồn: Khảo sát doanh nghiệp FAST500, thực hiện bởi Vietnam Report – Tháng 2/2023
Khảo sát cũng cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp ghi nhận số lượng đơn hàng tăng lên trong năm vừa qua chỉ đạt 69,6%, sụt giảm đáng kể so với một năm trước đó (82,1%), tương đương giảm 17,6%. Ở chiều ngược lại, tỷ lệ doanh nghiệp giảm số lượng đơn hàng cũng cao hơn nhiều so với một năm trước đó (21,7% so với 7,1%). Đáng lưu ý, mặc dù số lượng đơn hàng giảm sút nhưng tỷ lệ cắt giảm nhân sự giai đoạn 2021-2022 lại thấp hơn so với tỷ lệ này ở giai đoạn 2020-2021 (Hình 2). Điều này càng làm nổi bật những nỗ lực không ngừng của các doanh nghiệp FAST500 trong việc vượt qua thách thức, đảm bảo việc làm cho người lao động.
Hình 3: Mức độ hoàn thành kế hoạch một số chỉ tiêu kinh doanh của doanh nghiệp FAST500
Nguồn: Khảo sát doanh nghiệp FAST500, thực hiện bởi Vietnam Report – Tháng 2/2023
Theo chia sẻ của phần lớn lãnh đạo các doanh nghiệp, việc có thể duy trì hoạt động ổn định trong một năm với nhiều biến động, rủi ro bất ngờ như năm vừa qua đã là thành công. Hàng loạt thách thức liên tiếp xảy ra như xung đột Nga – Ukraine kéo theo đó là sự suy giảm của khu vực kinh tế châu Âu, việc Trung Quốc tiếp tục duy trì chính sách Zero-Covid, cầu tiêu dùng toàn cầu và đầu tư suy yếu do các nước thắt chặt chính sách tiền tệ và những thay đổi về chính sách thương mại của các đối tác nước ngoài… Khảo sát của Vietnam Report chỉ ra những khó khăn lớn nhất ảnh hưởng tới tăng trưởng của doanh nghiệp trong năm vừa qua (Hình 4).
Hình 4: Những khó khăn hàng đầu ảnh hưởng đến tăng trưởng doanh nghiệp giai đoạn 2021-2022
Nguồn: Tổng hợp Khảo sát doanh nghiệp FAST500, thực hiện bởi Vietnam Report – Tháng 2/2022 và Tháng 2/2023
Chi phí đầu vào tăng được 84,4% doanh nghiệp ghi nhận là trở ngại lớn nhất phải đương đầu trong năm qua. Bên cạnh đó, Nhu cầu thị trường biến động (78,1%), Bất ổn kinh tế - chính trị trên thế giới (71,9%), Gián đoạn chuỗi cung ứng (50,0%) và Khó khăn trong tuyển dụng và giữ chân nhân sự (44,8%) là những “tảng đá” lớn khác cản trở doanh nghiệp trên lộ trình tăng trưởng. Nhìn chung, phần lớn các khó khăn đều có xu hướng gia tăng so với năm 2021, trong đó tỷ lệ doanh nghiệp lo ngại về Bất ổn kinh tế - chính trị trên thế giới ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên nhiều nhất (+39,3%). Ngược lại, mức độ tác động của đại dịch đã giảm đi đáng kể (-47,0%) khi các nền kinh tế trên thế giới dần mở cửa trở lại, kéo theo đó là thách thức liên quan đến gián đoạn chuỗi cung ứng cũng được cải thiện (-3,5%).
Hình 5: Những yếu tố đóng góp vào tăng trưởng của doanh nghiệp FAST500 2021-2022
Nguồn: Tổng hợp Khảo sát doanh nghiệp FAST500, thực hiện bởi Vietnam Report – Tháng 2/2022 và Tháng 2/2023
Trong các nghiên cứu và khảo sát trước đây, Vietnam Report đã chỉ ra rằng, để có thể tồn tại, duy trì hoạt động kinh doanh trong bối cảnh thị trường bên ngoài càng có nhiều biến động, doanh nghiệp càng cần phải tập trung vào củng cố sức mạnh nội tại bên trong của mình (hay còn gọi là internal power), bởi đó mới chính là động lực tăng trưởng bền vững nhất. Khảo sát mới nhất đối với các doanh nghiệp FAST500 một lần nữa tái khẳng định xu hướng này, khi top 5 yếu tố đóng góp nhiều nhất vào tăng trưởng doanh nghiệp năm vừa qua đều đến từ bên trong. Hai đầu tàu lớn nhất thúc đẩy tăng trưởng là Lợi thế sẵn có đội ngũ nhân sự chất lượng cao (75,0%) và Phát triển thị trường hiện có (71,9%). Kế đó là Phát triển các dòng sản phẩm mới (53,1%); Khám phá các phân khúc thị trường mới (46,9%); và Ứng dụng thành công chuyển đổi số trong quản lý và vận hành (43,8%). Như vậy, ngoại trừ yếu tố Kịp thời đưa ra các biện pháp ứng phó khi dịch bùng phát đã không còn ảnh hưởng đáng kể đến doanh nghiệp, top 5 yếu tố đóng góp vào tăng trưởng của các doanh nghiệp trong năm 2021 đã duy trì trong năm 2022. Đáng lưu ý, kết quả khảo sát năm nay chỉ ra rằng mức độ tác động của phần lớn các yếu tố đều có xu hướng giảm so với năm trước đó (trừ việc tham gia hoạt động M&A). Trong bối cảnh nguồn lực bên trong bị giới hạn, một số doanh nghiệp đã tìm kiếm cơ hội tăng trưởng thông qua hoạt động M&A. Cũng cần lưu ý thêm rằng đây là năm thứ hai liên tiếp tỷ lệ các doanh nghiệp đánh giá về các yếu tố liên quan đến môi trường đầu tư kinh doanh đóng góp cho tăng trưởng ở mức thấp, đặt ra yêu cầu cấp thiết cho việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Triển vọng và cơ hội tăng trưởng của doanh nghiệp trong năm 2023
Kết quả khảo sát của Vietnam Report chỉ ra rằng, Lo ngại về suy thoái toàn cầu sẽ diễn ra (93,9%) là rào cản lớn nhất mà các doanh nghiệp phải đối mặt trong năm tới. Cộng đồng doanh nghiệp vốn đã bị ảnh hưởng nặng nề sau đại dịch, cần tích lũy để phục hồi nhưng lại phải đương đầu với nhiều cú sốc như tình hình xung đột Nga - Ukraine chưa có dấu hiệu chấm dứt, chính sách tiền tệ thắt chặt tại Mỹ và EU, lạm phát tăng cao… Sự kết hợp cùng lúc của nhiều cú sốc đang kéo nền kinh tế toàn cầu đi xuống. Nhiều tổ chức dự kiến tăng trưởng kinh tế thế giới giảm tốc trong năm 2023. GDP thế giới năm nay được Ngân hàng Thế giới (WB) điều chỉnh dự báo tăng trưởng ở mức 1,7%, thấp hơn nhiều so với mức 3% mà WB công bố hồi tháng 6/2022. Trong nước, thị trường tài chính, tiền tệ diễn biến phức tạp, tiềm ẩn rủi ro; lãi suất, tỷ giá đều phải điều chỉnh tăng. Thị trường bất động sản vẫn trầm lắng, doanh nghiệp gặp khó khăn trong huy động vốn từ phát hành trái phiếu ảnh hưởng của khủng hoảng niềm tin… 69,7% số doanh nghiệp cho rằng giá cả chi phí đầu vào, chi phí nguyên vật liệu, giá xăng dầu, vật tư tăng cao... là “chướng ngại vật” mà doanh nghiệp tiếp tục phải đối mặt trong năm nay. Các khó khăn tiếp theo bao gồm: Quan ngại từ thiên tai, dịch bệnh khó lường (36,4%); Áp lực đơn hàng giảm, triển vọng xuất khẩu kém (33,3%); và Khó khăn trong tuyển dụng được nhân tài phù hợp với yêu cầu lao động của doanh nghiệp (33,3%).
Mặc dù có nhiều lo ngại về một tương lại ảm đạm, theo chia sẻ của các chuyên gia và doanh nghiệp, vẫn còn có cơ sở cho những kỳ vọng tích cực. Đặc biệt, vào nửa sau của năm 2023, triển vọng của nền kinh tế thế giới sẽ khả quan hơn khi mối lo ngại lạm phát dần được giải tỏa và các ngân hàng trung ương đi đến chu kỳ cuối của chính sách thắt lưng buộc bụng. Báo cáo Triển vọng kinh tế toàn cầu của WB dự báo tăng trưởng GDP sẽ đạt mức 6,3% - cao thứ hai trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Báo cáo mới nhất của Ngân hàng Standard Chartered cũng dự báo rất tích cực về tăng trưởng của toàn nền kinh tế nước ta với tốc độ 7,2% trong cả năm 2023.
Với việc Việt Nam đã có những “nước cờ” tốt, trở thành một đối tác đáng tin cậy, nhanh nhạy và nổi lên như một nền kinh tế kiên cường trong thế giới đầy bất ổn vào năm 2022, các doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực đã trở nên linh hoạt hơn và tăng khả năng cạnh tranh trong khu vực và trên toàn cầu. Động lực từ mức FDI cao trong năm 2022, đặc biệt là tỷ lệ FDI trong lĩnh vực công nghệ cao, các dự án phức hợp sản xuất hoặc nghiên cứu phát triển (R&D) ngày càng tăng, được kỳ vọng sẽ có tác động lan tỏa công nghệ, tạo sức ép cạnh tranh, đổi mới công nghệ đối với các doanh nghiệp trong nước, cũng như tiềm năng để các doanh nghiệp trong nước tham gia chuỗi giá trị của doanh nghiệp FDI lớn. Hơn nữa, việc đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam là Trung Quốc tái mở cửa vào năm 2023 tạo thêm cơ hội mới cho doanh nghiệp Việt. Động thái mở cửa của thị trường đông dân nhất thế giới sẽ giúp hàng hóa, kể cả nông sản lẫn sản phẩm công nghiệp của Việt Nam được xuất khẩu tương đối mạnh mẽ sang phía Trung Quốc. Việc xuất nhập khẩu thuận lợi hơn sẽ giúp giảm chi phí sản xuất, nhất là chi phí logistics, từ đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng và giảm áp lực về lạm phát. Bên cạnh đó, hoạt động du lịch sôi động trở lại cũng tạo thêm xung lực mới cho tăng trưởng năm 2023 khi tính chung hai tháng đầu năm nay, khách quốc tế đến nước ta đạt 1.804,1 nghìn lượt người, gấp 36,6 lần cùng kỳ năm trước. Một động lực khác được kỳ vọng là tốc độ giải ngân đầu tư công sẽ được đẩy nhanh trong thời gian tới. Theo Tổng cục Thống kê, đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước trong hai tháng đầu năm 2023 ước đạt 56,9 nghìn tỷ đồng, bằng 8,3% kế hoạch năm và tăng 18,3% so với cùng kỳ năm trước.
Dưới góc nhìn của các doanh nghiệp FAST500, đa số đều giữ một thái độ thận trọng về triển vọng tăng trưởng trong năm 2023 (Hình 6). Tuy nhiên, khi được hỏi về kế hoạch dự kiến trong năm nay, 62,5% doanh nghiệp cho biết sẽ mở rộng quy mô kinh doanh và 37,5% doanh nghiệp muốn giữ nguyên quy mô kinh doanh hiện tại.
Hình 6: Đánh giá về triển vọng tăng trưởng năm 2023 từ góc nhìn của doanh nghiệp FAST500
Nguồn: Khảo sát doanh nghiệp FAST500, thực hiện bởi Vietnam Report – Tháng 2/2022 và Tháng 2/2023
Nhận diện về các cơ hội trong năm mới, 72,7% số doanh nghiệp kỳ vọng tầm nhìn, chiến lược kinh doanh của công ty rõ ràng và nằm bắt được xu hướng thị trường sẽ là động lực lớn nhất đóng góp cho sự “vươn mình” của doanh nghiệp trong năm 2023. Cùng với đó, những cái tên còn lại trong top 6 động lực đóng góp cho sức tăng trưởng doanh nghiệp trong năm 2023 bao gồm: Sản phẩm chất lượng cao với giá cả cạnh tranh (54,5%), Đội ngũ nhân sự giỏi về chuyên môn, giàu kinh nghiệm và có tính kỷ luật cao (51,5%), Vị thế và năng lực cạnh tranh (42,4%), Có mối quan hệ tốt với đối tác và khách hàng 42,4% và Trung Quốc mở cửa trở lại (39,4%). Trong 6 trụ cột được kỳ vọng là động lực tăng trưởng của doanh nghiệp trong năm 2023, có tới 5 yếu tố đến từ nội lực của doanh nghiệp. Động lực bên ngoài duy nhất lọt top là “Trung Quốc mở cửa trở lại” cũng nằm ở vị trí cuối. Kết quả này khá tương đồng với nhận định phía trên của các doanh nghiệp khi cho rằng các yếu tố đến từ nội lực doanh nghiệp đã đóng góp nhiều nhất cho sự tăng trưởng trong năm qua. Ngoài ra, động lực được doanh nghiệp đặt nhiều kỳ vọng nhất là tầm nhìn, chiến lược kinh doanh của công ty rõ ràng, nắm bắt được xu hướng thị trường cũng là động lực có tỷ lệ bình chọn tăng cao nhất so với kết quả khảo sát năm ngoái, từ 53,5% lên 73,0%. Vào năm 2023 khi thị trường được dự đoán là có tính cạnh tranh cao và thay đổi nhanh chóng, các doanh nghiệp tin tưởng việc có một tầm nhìn và chiến lược kinh doanh rõ ràng và hiệu quả có thể có tác động đáng kể đến sự phát triển của doanh nghiệp. Qua đó, doanh nghiệp có thể duy trì sự tập trung vào mục tiêu cốt lõi, khả năng thích ứng và phù hợp với xu hướng thị trường, định vị mình để phát triển và thành công.
Hình 7: Top 6 cơ hội đóng góp cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp FAST500 trong năm 2023
Nguồn: Khảo sát doanh nghiệp FAST500, thực hiện bởi Vietnam Report – Tháng 2/2022 và Tháng 2/2023
Về tiềm năng tăng trưởng của các ngành, công nghệ thông tin vốn đã là “ngôi sao” trong mấy năm gần đây, lại là ngành ít chịu ảnh hưởng từ lãi suất cao trong thời gian qua, tiếp tục được các doanh nghiệp đặt niềm tin lớn nhất về triển vọng tăng trưởng trong thời gian tới với 63,6% doanh nghiệp lựa chọn. Tiếp theo, với động thái dỡ bỏ chính sách chính sách Zero-Covid của đối tác lớn Trung Quốc, 60,6% doanh nghiệp tham gia khảo sát cho rằng Du lịch/Khách sạn/Giải trí sẽ có sức bật trong năm 2-3 năm tới. Đây cũng là ngành có tỷ lệ doanh nghiệp đặt niềm tin vào tăng mạnh nhất so với kết quả khảo sát doanh nghiệp năm 2022, tăng 28,0%. Bên cạnh đó, mặc dù từ giữa năm 2022, ngành vận tải biển “đảo chiều” mạnh, giá cước vận chuyển giảm sâu trở về thời điểm trước đại dịch, 48,5% số doanh nghiệp vẫn đặt niềm tin Vận tải/Logistics sẽ có những tín hiệu tích cực trong tương lai. Ở chiều ngược lại, Bất động sản-Xây dựng và Tài chính/Ngân hàng/Bảo hiểm là những ngành được dự báo không tích cực trong năm 2023 với tỷ lệ sụt giảm đáng kể so với cách đây một năm.
Hình 8: Những ngành có tiềm năng tăng trưởng tốt trong ít nhất 2 - 3 năm tới theo đánh giá của doanh nghiệp FAST500
Nguồn: Tổng hợp Khảo sát doanh nghiệp FAST500, thực hiện bởi Vietnam Report – Tháng 2/2022 và Tháng 2/2023
Chiến lược của doanh nghiệp trong năm 2023: Tập trung củng cố nguồn lực, tái thiết để tăng trưởng
Các doanh nghiệp FAST500 ưu tiên 5 chiến lược chủ đạo để vượt qua thách thức trong thời gian này, đó là: Tăng cường đào tạo và cải thiện chất lượng nhân sự (78,1%); Tăng cường hệ thống quản trị rủi ro (59,4%); Phát triển các dòng sản phẩm và dịch vụ mới (50,0%); Ứng dụng chuyển đổi số trong SXKD (43,8%) và Tái cấu trúc doanh nghiệp (43,8%).
Hình 9: Top 5 ưu tiên về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2022 và năm 2023
Nguồn: Khảo sát doanh nghiệp FAST500, thực hiện bởi Vietnam Report – Tháng 2/2022 và Tháng 2/2023
Đáng chú ý, Tái cấu trúc doanh nghiệp đã vươn lên lọt top 5 chiến lược của doanh nghiệp trong năm nay. Phân bổ lại nguồn lực, thu hẹp hoạt động nếu không mang lại hiệu quả cao, đồng thời mở rộng những lĩnh vực kinh doanh tiềm năng có thể giúp các doanh nghiệp hợp lý hóa hoạt động và loại bỏ hạng mục dư thừa, qua đó tiết kiệm chi phí, giảm nợ vay, cải thiện dòng tiền và tăng khả năng sinh lời; đồng thời, giúp doanh nghiệp thích ứng với những thay đổi của thị trường và nền kinh tế. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tái cấu trúc có thể là một quá trình phức tạp, đòi hỏi phải lập kế hoạch và thực hiện cẩn thận để thành công.
Câu chuyện phát triển bền vững – Góc nhìn từ doanh nghiệp FAST500
Trong bối cảnh thực hiện phát triển bền vững cũng như tăng trưởng xanh, hướng tới mục tiêu Net Zero của chính phủ vào năm 2050, các doanh nghiệp FAST500 ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của các tiêu chuẩn Môi trường - Xã hội - Quản trị (ESG) và sẵn sàng bắt tay vào hành trình thực thi chiến lược này. Theo kết quả khảo sát của Vietnam Report, tính đến thời điểm hiện tại, có 85,1% doanh nghiệp được khảo sát đã cam kết hoặc có kế hoạch cam kết ESG. Cụ thể, 14,8% doanh nghiệp cho biết họ đã lập kế hoạch và triển khai một phần cam kết ESG, 37,0% doanh nghiệp cho biết đã lập kế hoạch và triển khai toàn diện cam kết, 33,3% doanh nghiệp đang ở giai đoạn lập kế hoạch, trong khi số doanh nghiệp không đặt ra cam kết ESG hoặc không có kế hoạch cụ thể chỉ chiếm 14,8%. Đây là một tín hiệu tích cực cho thấy sự gia tăng đáng kể trong nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp đối với các vấn đề chung của toàn xã hội. Tuy nhiên, với một phần ba số doanh nghiệp có cam kết ESG thừa nhận mới đang ở giai đoạn lập kế hoạch, vẫn còn một chặng đường dài từ nhận thức tới hành động thực tế.
Hình 10: Tình hình triển khai cam kết ESG của doanh nghiệp FAST500
Nguồn: Khảo sát doanh nghiệp FAST500, thực hiện bởi Vietnam Report – Tháng 2/2023
Chặng đường theo đuổi ESG của doanh nghiệp vẫn đương đầu với khá nhiều trở ngại. 83,3%% doanh nghiệp thừa nhận Chưa có đầy đủ thông tin là khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp khi cam kết và thực hành ESG. Nếu không nắm bắt đủ dữ liệu và thông tin chi tiết, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc xác định và ưu tiên các vấn đề về ESG, thiết lập các mục tiêu và số liệu có ý nghĩa, đồng thời đo lường và báo cáo tiến độ của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Thông tin không đầy đủ cũng có thể cản trở khả năng của doanh nghiệp trong việc tương tác với các bên liên quan, xây dựng niềm tin, quản lý các cơ hội và rủi ro liên quan đến ESG. Do đó, việc được cung cấp và truy cập vào thông tin đáng tin cậy và có liên quan là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp để đưa ra các quyết định và hành động ESG sáng suốt. Ngoài ra, các khó khăn còn lại trên hành trình thực thi ESG được doanh nghiệp đưa ra là Nhân viên chưa có kiến thức, chuyên môn cần thiết về ESG (58,3%), Đội ngũ lãnh đạo cấp cao cần nâng cao kiến thức về năng lực thực thi ESG (50,0%), Quy mô công ty (50,0%) và Khung pháp lý chưa minh bạch, rõ ràng (33,3%).
Hình 11: Các rào cản trong quá trình triển khai cam kết ESG của doanh nghiệp FAST500
Nguồn: Khảo sát doanh nghiệp FAST500, thực hiện bởi Vietnam Report – Tháng 2/2023
Lồng ghép ESG vào hoạt động kinh doanh không đơn thuần xoay quanh việc bổ sung tính năng sản phẩm, cải thiện năng suất, doanh thu hay tái định vị thương hiệu. Cam kết thực hiện ESG cần doanh nghiệp thay đổi những vấn đề vĩ mô hơn: tầm nhìn, giá trị cốt lõi và lợi ích con người (gồm cả nhân viên lẫn khách hàng). Thực thi ESG giúp doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm tài nguyên, đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định, tối ưu hóa quan hệ khách hàng, chuỗi cung ứng và tăng khả năng hội nhập vào chuỗi giá trị toàn cầu... Đặc biệt, từ năm 2023, một trong những thị trường chủ lực của Việt Nam là EU sẽ áp thuế phát thải carbon theo Cơ chế điều chỉnh biên giới carbon (CBAM), các doanh nghiệp muốn tiếp tục tham gia thị trường EU sẽ bắt buộc phải thực hiện, đáp ứng các tiêu chuẩn này. Như vậy, ESG sẽ là giải pháp tạo nên giá trị lâu dài của doanh nghiệp và là chìa khóa để các doanh nghiệp thành công tại thị trường quốc tế.
Vietnam Report